U.S. Investment
CÔNG TY ĐẦU TƯ MỸ - USI
Công ty TNHH Đầu Tư Mỹ
Hotline: 0909 39 69 99

Tin tức

Tin tức

Bảng Thuật ngữ EB-5 Visa

Bản câu hỏi cấp phép: Những nhà đầu tư tương lai vào các chương trình EB-5 thường hoàn tất những bảng câu hỏi cấp phép trong đó họ xác nhận rằng họ là những nhà đầu tư được cấp phép, và do đó, đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng sự miễn trừ nhất định về luật chứng khoán Hoa Kỳ khi tham gia chương trình EB-5.
 
Nhà đầu tư được cấp phép: các Nhà đầu tư được cấp phép được phép đầu tư vào các loại đầu tư có nguy cơ rủi ro cao bao gồm các quỹ đầu tư không đại chúng, đầu tư tự cấp vốn và các công ty hợp doanh hữu hạn. Một cá nhân có thể được định rõ là một Nhà đầu tư được cấp phép nếu họ có một giá trị thực tế 1 triệu đô la Mỹ hay nhiều hơn. Một cá nhân cũng có thể hội đủ điều kiện để làm chủ đầu tư được cấp phép nếu họ độc thân và làm ra được 200.000 đô la Mỹ hay nhiều hơn trong những năm trước hoặc làm ra được được 300.000 đô la Mỹ trở lên trong hai năm trước đó nếu họ đã kết hôn.
 
Bảng Thuật ngữ EB-5 Visa
 
Sinh trắc học: Hầu hết các đương đơn visa phải sử dụng các dịch vụ sinh trắc học. Sinh trắc học thu thập thông tin giúp nhà chức trách Hoa kỳ xác định người mang visa. Dịch vụ sinh trắc học thường bao gồm việc lấy dấu vân tay, chụp ảnh đương đơn và tiến hành kiểm tra lai lịch.
 
Những người lập kế hoạch kinh doanh: giúp chuẩn bị Vấn đề kế hoạch kinh doanh phù hợp với chương trình HO để sử dụng trong hồ sơ EB-5.
 
Trung tâm Dịch vụ California: tất cả các đơn cho chương trình EB-5 được giải quyết tại Trung tâm Dịch vụ California thuộc Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS) ở Laguna Niguel.
 
Thường trú nhân có điều kiện: Thường trú nhân có điều kiện là những người đã được cấp thẻ xanh nhưng chịu những hạn chế nhất định về việc cư trú của họ. Nhà đầu tư dự án EB-5 trở thành Thường trú nhân có điều kiện trong 2 năm sau khi đơn I-485 hoặc DS-230 của họ được phê duyệt. Nhà đầu tư phải nộp đơn thường trú trong vòng 90 ngày trước khi hết thời hạn có điều kiện của họ là hai năm.
 
Giải quyết hồ sơ tại Lãnh sự quán/ DS-230: Đơn xin Visa Nhập cư và Đăng ký Ngoại kiều DS-230 được nộp bởi các nhà đầu tư chương trình EB-5 cùng với đơn thỉnh nguyện I-526 đã được ký duyệt, những người không ở Hoa kỳ trong tình trạng visa phi định cư hợp lệ. Tiến trình này thường được gọi là “giải quyết hồ sơ tại Lãnh sự quán"; Một khi đơn I-526 của một đương đơn được phê duyệt, hồ sơ của họ được USCIS gửi đến Trung tâm Visa Quốc gia (NVC) thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao Hoa kỳ. Các mẫu hoàn tất cùng những giấy tờ khác được NVC gửi đến Lãnh sự quán hoặc Đại sứ quán Hoa kỳ tại đất nước của đương đơn. Các đương đơn có hồ sơ giải quyết tại Lãnh sự quán phải tham dự một cuộc phỏng vấn trực tiếp, ở đó họ được cấp visa định cư. Sau khi được cấp visa định cư, đương đơn và các thành viên phụ thuộc trong gia đình của họ được phép nhập cư vào nước Mỹ. Tình trạng thường trú bắt đầu vào ngày đầu tiên nhập cảnh vào Mỹ và thẻ xanh được gửi tới đương đơn ngay sau khi họ nhập cảnh đầu tiên với visa nhập cư.
 
Luật sư đại diện cho công ty: Các luật sư về chứng khoán của công ty giúp cơ cấu các dự án đầu tư EB-5 và giúp bảo đảm rằng các nhà đầu tư không tham gia vào việc phát hành chứng khoán với Ủy ban Chứng khoán và Hối đoái Hoa kỳ.
 
Bộ Ngoại giao: Bộ Ngoại giao có trách nhiệm duy trì các công việc quốc tế của Hoa kỳ. Bộ ngoại giao giám sát các hoạt động của tất cả các đại sứ quán và lãnh sự quán của Hoa kỳ trên khắp thế giới. Những đương đơn DS-230 trong quá trình xin EB-5 visa phải nộp đơn cho Bộ Ngoại giao.
 
Mô hình vốn trực tiếp: Các nhà đầu tư nhận vốn trong công ty có dự án hiện hữu đổi lại cho khoản vốn đầu tư được sử dụng cho dự án tạo ra việc làm cho công ty này.
 
Việc làm trực tiếp: Các khoản đầu tư EB-5 cho các dự án Trung tâm ngoài Vùng phải tạo ra tạo ra 10 công việc trực tiếp toàn thời gian cho người lao động Hoa kỳ trong hai năm. Việc làm trực tiếp là các công việc rõ ràng, được tạo trực tiếp trong doanh nghiệp thương mại tiếp nhận đầu tư theo chương trình EB-5. Việc làm trực tiếp có thể được tạo ra trong cả dự án đầu tư cá nhân hoặc dự án Trung tâm Khu vực.
 
Bảng Thuật ngữ EB-5 Visa
 
Chương trình Visa đa dạng: Chương trình Visa Đa dạng, còn được gọi là Chương trình Xổ số Visa Nhập cư, cấp 50.000 visa đến Mỹ hàng năm cho người nhập cư từ các nước có tỷ lệ nhập cư đến Mỹ thấp. Đương đơn tham gia chương trình xổ số trực tuyến và một chương trình máy tính lựa chọn người nhận visa một cách ngẫu nhiên.
 
Bảng câu hỏi Đánh giá Đầu tư: Những nhà đầu tư EB-5 tương lai thường hoàn thành bảng câu hỏi đánh giá đầu tư trước khi thực hiện đầu tư vào các tổ chức kinh doanh ở Mỹ. Các câu hỏi đánh giá đầu tư chứng minh rằng nhà đầu tư đã nghiên cứu một cách toàn diện về việc đầu tư của họ và dự án kinh doanh mà họ sẽ đầu tư vào.
 
Yêu cầu tạo việc làm cho chương trình EB-5: Những đương đơn xin cấp EB-5 visa phải duy trì lâu dài hoặc tạo ra ít nhất 10 việc làm toàn thời gian ở Mỹ. Những việc làm này phải được tạo ra hoặc duy trì trong vòng hai năm sau khi các nhà đầu tư trở thành một thường trú nhân có điều kiện.
 
Chương trình EB-5: chương trình EB-5 cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được thường trú ở Mỹ ("Thẻ xanh") bằng cách đầu tư vào một doanh nghiệp Hoa kỳ. Chương trình này cũng được gọi là Định cư trên Cơ sở tạo Việc làm: Ưu tiên thứ năm, đương đơn EB-5 cụ thể được yêu cầu đầu tư 500.000 đô la hoặc 1 triệu đô la Mỹ để đủ điều kiện tham gia chương trình. Việc đầu tư của đương đơn phải tạo ra 10 việc làm toàn thời gian trong khoảng thời gian hai năm. Sau khi chương trình đã được hoàn thành, nhà đầu tư EB-5, con của họ dưới 21 tuổi chưa lập gia đình, và vợ hoặc chồng của họ có thể vĩnh viễn sống và làm việc tại Hoa Kỳ.
 
Dự án EB-5: Các doanh nghiệp cá nhân nhận các khoản đầu tư EB-5 được gọi là dự án EB-5. Nhà đầu tư có thể tạo ra dự án EB-5 cho riêng họ bằng cách đầu tư vào một doanh nghiệp Mỹ hoặc họ có thể đầu tư vào một dự án EB-5 được quản lý bởi một Trung tâm Khu vực EB-5.
 
Chương trình Thử nghiệm EB-5 - Nhà đầu tư Nhập cư tại Trung tâm Khu vực (“Chương trình Thử nghiệm”): chương trình này giới thiệu khái niệm của Trung tâm Khu vực và được Quốc hội xây dựng vào năm 1990. Chương trình này, cũng được gọi là EB-5, được thiết lập để kích thích nền kinh tế Hoa Kỳ thông qua vốn đầu tư nước ngoài và để tạo công ăn việc làm.
 
Trung tâm Khu vực EB-5: Trung tâm Khu vực có thể là các đơn vị kinh kế tư nhân hoặc công cộng góp phần thúc đẩy tạo việc làm, năng suất khu vực, vốn đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế. Khoảng 90-95% trong tất cả những đơn EB -5 được nộp thông qua Trung tâm Khu vực do Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS) chỉ định.
 
Nhà kinh tế: nhà kinh tế thường hỗ trợ Trung tâm Khu vực EB-5 trong việc chứng minh việc tạo ra việc làm gián tiếp và việc làm khuyến khích thông qua mô hình RIMS II, IMPLAN, REDYN, REMI và các mô hình kinh tế khác có thể chấp nhận được. Các nhà kinh tế cũng hỗ trợ trong việc đạt được danh hiệu là khu vực tạo việc làm mục tiêu (TEA) từ các cơ quan nhà nước khác nhau.
 
Visa Nhập cư Dựa trên Cơ sở Việc làm: Visa nhập cư dựa trên cơ sở việc giúp tạo điều kiện cho người làm việc nước ngoài có cơ sở để được cư trú vĩnh viễn ở Mỹ. Ví dụ về các loại ưu tiên dựa trên việc làm bao gồm EB-1 visa dành cho các cá nhân có năng lực đặc biệt, các nhà nghiên cứu hoặc giáo sư xuất sắc, các nhà quản lý hoặc điều hành đa quốc gia, EB-2 visa dành cho người làm việc nước ngoài có bằng cấp cao hoặc chuyên ngành, các cá nhân mà việc nhập cư của họ là vì lợi ích quốc gia của Hoa kỳ, EB-3 visa dành cho các chuyên gia có bằng Cử nhân hoặc kinh nghiệm làm việc tương đương, EB-4 visa dành cho người làm việc về tôn giáo và những người làm việc nhập cư đặc biệt, và EB-5 visa dành cho các nhà đầu tư nhập cư.
 
Visa Nhập cư trên Cơ sở Việc làm: Visa nhập cư trên cơ sở việc làm giúp người lao động nước ngoài được cư trú vĩnh viễn. Ví dụ về visa dựa trên việc làm bao gồm EB-1 visa dành cho những cá nhân có năng lực đặc biệt, EB-2 visa dành cho người làm việc nước ngoài có bằng cấp trình độ cao hoặc chuyên ngành, EB-3 visa dành cho các chuyên gia, EB-4 visa dành cho người làm việc đặc biệt, và EB-5 visa cho các nhà đầu tư nước ngoài.
 
Mở rộng Doanh nghiệp Hiện hữu: Một doanh nghiệp hiện hữu có thể đủ điều kiện để nhận đầu tư theo chương trình EB-5 nếu việc đầu tư này làm tăng thêm ít nhất 40% số lượng nhân viên hay tài sản thực của doanh nghiệp này.
 
Visa Nhập cư diện Ưu tiên Gia đình: Visa nhập cư diện ưu tiên gia đình được dành riêng cho các thành viên không trực hệ trong gia đình của Công dân Hoa kỳ. Những người có đủ điều kiện để được cấp visa nhập cư diện ưu tiên gia đình bao gồm con của một công dân Hoa Kỳ đã kết hôn ở bất kỳ độ tuổi nào, anh chị em ruột, và con trên 21 tuổi chưa lập gia đình. Ví dụ về visa nhập cư diện ưu tiên gia đình bao gồm F-1 visa cho con chưa lập gia đình, F-3 visa dành cho con đã lập gia đình và F-4 visa dành cho anh chị em ruột.
 
Mô hình Vốn: Các nhà đầu tư nhận vốn từ quỹ đầu tư mới đổi lại cho vốn đầu tư được sử dụng để đầu tư vào phần nợ hoặc vốn việc làm tạo nên công ty dự án.
 
Đối tác Chung: Chủ sở hữu của một tổ chức kinh doanh mà hành động của thành viên này bị ràng buộc bởi các thành viên kia. Đối tác Chung có quyền kiểm soát tổ chức và phải chịu trách nhiệm cá nhân đối bất kỳ khoản nợ tích lũy nào của tổ chức này.
 
Thẻ xanh: Thuật ngữ thông dụng cho thẻ cư trú hợp pháp vĩnh viễn của Hoa Kỳ. Những cá nhân có thẻ xanh hợp lệ là thường trú nhân hợp pháp, có thể sống và làm việc lâu dài tại Hoa Kỳ.
 
H1B Visa: H1B Visa cho phép người lao động nước ngoài nhập cư vào Hoa Kỳ làm việc tại doanh nghiệp Hoa Kỳ. Để hội đủ điều kiện được cấp H1B visa, đương đơn phải làm việc trong một ngành công nghiệp đặc biệt như pháp luật, lập trình máy tính, khoa học, hoặc kỹ thuật.
 
I-485: Đơn thường trú hoặc điều chỉnh tình trạng I-485 được nộp bởi đương đơn EB-5 và các thành viên phụ thuộc trong gia đình ở Hoa Kỳ. Một khi đơn I-526 được xét duyệt, I-458 sẽ được trình lên USCIS. Sau khi được phê duyệt đơn I-485, nhà đầu tư EB-5 và người phụ thuộc của họ sẽ được cấp thẻ xanh có điều kiện trong một khoảng thời gian hai năm.
 
I-526: Đơn nhập cư của Doanh nhân nước ngoài I-526 là đơn đầu tiên được nộp bởi đương đơn EB-5 tại USCIS. Đơn này bao gồm các chứng cứ chứng minh rằng đương đơn EB-5 hội đủ điều kiện để tham gia chương trình. Sau khi được phê duyệt, I-526 trở thành cơ sở của các đơn thường trú của nhà đầu tư chương trình EB-5, vợ hoặc chồng, và con độc thân dưới 21 tuổi của họ.
 
I-829: Đơn thỉnh nguyện bởi Doanh nhân để Loại bỏ Tình trạng I-829 là đơn cuối cùng được nộp bởi đương đơn cho chương trình EB-5 tại USCIS. Đơn I-829 phải cung cấp chứng cứ là nhà đầu tư đã đáp ứng tất cả yêu cầu của chương trình EB-5 phù hợp với kế hoạch kinh doanh và báo cáo kinh tế (nếu là đơn nộp Trung tâm Khu vực) có trong hồ sơ I-526 ban đầu của họ. Đơn I-829 loại bỏ bất kỳ tình trạng nào trước đây về việc cư trú tại Hoa kỳ của đương đơn và giúp cho nhà đầu tư EB-5, vợ hoặc chồng và con dưới 21 tuổi độc thân của họ trở thành thường trú nhân hợp pháp một khi đơn được phê duyệt.
 
Đơn ban đầu I-924: Đơn nộp cho Trung tâm Khu vực theo Chương trình Thử nghiệm cho Nhà đầu tư nhập cư.
 
Đơn sửa đổi I-924A: Bổ sung cho mẫu I-924. Việc sửa đổi này cho thấy rằng một Trung tâm Khu vực đã duy trì tính tiếp thu của mình với USCIS.
 
Visa nhập cư cho thân nhân trực hệ: Visa nhập cư cho thân nhân trực hệ dành cho các bậc cha mẹ, con dưới 21 tuổi độc thân, vợ hoặc chồng của Công dân Hoa kỳ. Ví dụ Visa nhập cư cho người thân trực hệ bao gồm IR-1 visa cho vợ hoặc chồng, IR-2 visa cho con độc thân và IR-5 visa cho các bậc cha mẹ của Công dân Hoa kỳ.
 
Visa nhập cư: Loại visa cho phép người nước ngoài trở thành thường trú nhân của Hoa Kỳ. Visa nhập cư dựa trên:
 
  • Mối Quan hệ Gia đình
  • Việc làm
  • Xổ số cấp Visa Đa dạng
  • Tị nạn

Đạo luật Di Trú năm 1990: của Quốc hội Hoa Kỳ; Đạo luật Di Trú năm 1990 đã thực hiện nhiều cải cách về hệ thống nhập cư của Hoa Kỳ và lần đầu tiên giới thiệu chương trình nhập cư thông qua đầu tư EB-5.
 
Luật sư Di trú: Luật sư di trú giúp đỡ những đương đơn có được visa của họ tại Hoa kỳ. Mặc dù không bắt buộc phải có luật sư di trú cho các đơn xin cấp visa, luật sư di trú thường xuyên hỗ trợ các đương đơn tìm visa trong các loại visa khác nhau. Luật sư di trú giúp chuẩn bị và nộp tất cả các đơn được nộp cho Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS) hoặc Bộ ngoại giao Hoa Kỳ.
 
Việc làm Gián tiếp: việc làm gián tiếp có thể là một phần yêu cầu về tạo việc làm của chương trình EB-5 nếu đầu tư vào một Trung tâm Khu vực. Việc làm gián tiếp là những công việc được tạo ra trong một doanh nghiệp thương mại được liên kết với một Trung tâm khu vực như một sự bảo đảm hoặc vốn đầu tư EB-5.
 
Việc làm Khuyến khích: việc làm khuyến khích có thể là một phần yêu cầu tạo việc làm của chương trình EB-5 nếu đầu tư được thực hiện thông qua một Trung tâm Khu vực. Việc làm khuyến khích là các vị trí việc làm được tạo ra từ việc nhân viên của dự án EB-5 dùng thu nhập của họ để chi tiêu vào những hàng hóa và dịch vụ trong khu vực cộng đồng địa lý lớn hơn, nơi mà các dự án EB-5 được tiến hành.
 
Đầu tư: các vốn đầu tư với mục đích thực hiện thêm các mục tiêu kinh doanh của một doanh nghiệp hoặc hãng.
 
J-1 Visa: J-1 Visa giúp những người tham gia chương trình trao đổi nghiên cứu và làm việc nhập cư vào Hoa Kỳ trong một thời gian tạm thời. Ví dụ về các chương trình mà người mang J-1 visa có thể tham gia bao gồm các chương trình học thuật, chính phủ hay khu vực kinh tế tư nhân.
 
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn: Một cấu trúc kinh doanh trong đó các chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm hữu hạn với tư cách cá nhân cho bất kỳ khoản nợ phát sinh nào của công ty. Công ty TNHH cũng có thể có sự linh hoạt trong quản lý.
 
Thành viên Trách nhiệm Hữu hạn: là thành viên của công ty hợp danh hữu hạn có trách nhiệm hữu hạn đối với khoản nợ dựa trên mức độ đầu tư của họ.
 
Công ty Hợp doanh Trách nhiệm Hữu hạn: một công ty hợp doanh có một hoặc nhiều thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn và một hoặc nhiều thành viên nồng cốt.
 
Những người Vận động Hành lang: Những người vận động hành lang EB-5 giảng giải cho những chính trị gia Hoa Kỳ về những lợi ích của chương trình EB-5. Những người vận động hành lang cố gắng thuyết phục các chính trị gia thông qua luật để cải thiện chương trình EB-5 visa. Những người vận động hành lang EB-5 cũng góp phần bảo đảm rằng chương trình EB-5 luôn được đổi mới bởi Quốc hội.
 
Nhân viên Tiếp thị/Di trú: nhân viên di trú là những chuyên gia sẽ giúp đỡ những đương đơn EB-5 tương lai. Các nhân viên di trú thường làm việc trực tiếp trong nước sở tại của đương đơn tương lai và giúp những đương đơn tương lai này tìm ra chương trình visa có thể là tốt nhất cho họ. Nhân viên di trú cũng giúp những đương đơn EB-5 tìm cơ hội đầu tư chương trình EB-5.
 
Trung tâm Visa Quốc gia: Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS) giải quyết đơn xin cấp visa thông qua Trung tâm Visa Quốc gia (NVC). Trung tâm Visa Quốc gia thu thập visa và tất cả các bằng chứng hỗ trợ được cung cấp bởi đương đơn xin cấp visa. NVC giúp các đại sứ quán và lãnh sự quán Hoa Kỳ có thể tiếp cận thông tin trong các cuộc phỏng vấn được diễn ra tại các đại sứ quán và lãnh sự Hoa kỳ ở nước ngoài.
 
Nhập quốc tịch: nhập quốc tịch là một thủ tục pháp lý mà một cá nhân phải tiến hành để trở thành một công dân Hoa Kỳ. Đương đơn EB-5 đủ điều kiện để nhập quốc tịch trong năm năm sau khi họ được cấp thẻ xanh có điều kiện đầu tiên. Đương đơn phải lập hồ sơ nộp đơn theo mẫu N-400, Đơn Nhập Quốc tịch, trải qua dịch vụ sinh trắc, thiết lập tư cách đạo đức tốt, đáp ứng yêu cầu về sự hiện diện thực tế, đáp ứng yêu cầu về tiếng Anh, và vượt qua cuộc kiểm tra của khoa nghiên cứu quyền lợi và bổn phận công dân Hoa Kỳ để hoàn tất thủ tục pháp lý về nhập quốc tịch.
 
Doanh nghiệp thương mại mới: đầu tư EB-5 phải được tiến hành đối với một tổ chức kinh doanh có lợi nhuận được thành lập sau ngày 29 tháng 11 năm 1990. Có bốn loại đầu tư EB-5 đủ điều kiện: cứu một doanh nghiệp đang gặp khó khăn, tổ chức lại doanh nghiệp hiện hữu đến khi nó trở thành một doanh nghiệp mới, mở rộng doanh nghiệp hiện có hoặc thành lập một doanh nghiệp hoàn toàn mới.
 
Visa Phi định cư: cho phép người nhập cư sống tại Hoa Kỳ trong một thời gian tạm thời. Visa phi định cư bao gồm visa cho du khách, visa du lịch, sinh viên và chương trình trao đổi và visa cho lao động tạm thời.
 
Visa cho Thành viên Gia đình Thường trú: visa cho thành viên thường trú dành riêng cho các thành viên gia đình của các thường trú nhân. Thành viên gia đình có thể hội đủ điều kiện để xin visa cho thành viên trong gia đinh của thường trú nhân bao gồm con chưa thành niên, con trên 21 tuổi độc thân, và vợ hoặc chồng của thường trú nhân. Một ví dụ về Visa cho thành viên gia đình thường trú bao gồm F-1 visa.
 
Giải quyết hồ sơ với khoản phí cao: tiến hành giải quyết hồ sơ cho một số đơn nộp lên USCIS mà đương đơn chịu trả một khoản phí cao. USCIS đã tuyên bố rằng cơ cấu cho việc giải quyết hồ sơ với mức phí cao sẽ có sẵn cho những đơn I-924 nhưng nó vẫn chưa được áp dụng.
 
Bản Ghi nhớ Sắp xếp Riêng (PPM): bản ghi nhớ sắp xếp riêng là văn bản được lập giữa những người tìm kiếm nguồn vốn, ví dụ như Trung tâm Khu vực EB-5, và các nhà đầu tư. Bản PPM phác thảo các yêu cầu và rủi ro tài chính tiềm năng mà các nhà đầu tư phải đối mặt khi đầu tư vào một doanh nghiệp cụ thể. Từ đó, bản PPM bảo vệ các doanh nghiệp nhận đầu tư nếu có vấn đề gì xảy ra trong quá trình đầu tư. Các doanh nghiệp muốn được sự chỉ định của Trung tâm Khu vực phải nộp bản PPM mẫu cho USCIS.
 
Chủ Dự án: quản lý chính của dự án EB-5. Chủ dự án thường tìm kiếm nhà đầu tư EB-5, những người sẵn sàng tài trợ cho các dự án kinh doanh tiềm năng.
 
Khu vực Nông thôn: một khu vực địa lý nằm bên ngoài thị trấn, thành phố có dân số ít nhất là 20.000 theo điều tra dân số được tiến hành mười năm một lần hoặc một khu vực địa lý không nằm trong khu vực thống kê đô thị được chỉ định bởi Văn phòng Quản lý và Ngân sách.
 
SEC: Ủy ban Chứng khoán và Hối đoái là cơ quan liên bang của Hoa kỳ quy định về chứng khoán và quyền chọn trao đổi và ngành công nghiệp chứng khoán. Những quy định về chứng khoán tác động lên chương trình EB-5 theo nhiều cách: các công bố phải được đưa ra trong quá trình phát hành trong đó nêu rõ khi nào thì Trung tâm Khu vực hoặc vốn phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán và Hối đoái hoặc cơ quan nhà nước tương đương và cách thức mà trong đó khoản đầu tư EB-5 được tiếp thị và bán.
 
Chứng khoán: Chứng khoán là một công cụ tài chính đại diện cho tiền vốn. Ví dụ về chứng khoán bao gồm các hợp đồng phái sinh, chứng khoán vốn và chứng khoán nợ. Chứng khoán được nắm giữ theo quy định nghiêm ngặt của Ủy ban Chứng khoán và Hối đoái (SEC). Các khoản đầu tư EB-5 có thể phải chịu sự giám sát nghiêm ngặt của SEC, trừ khi đương đơn EB-5 có đủ điều kiện là Nhà đầu tư được cấp phép.
 
Nguồn Tài chánh: Nhà đầu tư EB-5 phải cung cấp bằng chứng rằng nguồn tài chánh đầu tư của họ có nguồn gốc hợp pháp.
 
Visa Sinh viên và Chương trình Trao đổi: Visa cho sinh viên và chương trình trao đổi cho phép cư dân nước ngoài đến Hoa Kỳ để tham gia vào chương trình trao đổi. Ví dụ về visa cho các sinh viên và chương trình trao đổi bao gồm F-1 visa cho sinh viên, J-1 visa cho những người trong chương trình trao đổi văn hóa hoặc giáo dục, và M-1 visa được cấp cho những người tham gia các chương trình hướng nghiệp.
 
Hợp đồng Đăng ký: các văn kiện của SEC thường bao gồm một hợp đồng đăng ký, hợp đồng LP hoặc LLC và Bản PPM. Để trở thành một thành viên của LP hoặc LLC, bạn phải đăng ký với tổ chức. Bạn phải chấp nhận tất cả các điều khoản trong hợp đồng đăng ký và nó phải được ký ngược lại bởi thành viên quản lý của LLC hoặc đối tác chung của LP.
 
TEA: một Khu vực Tạo Việc làm Mục tiêu (TEA) là một khu vực địa lý tuân theo những yêu cầu về khoản đầu tư EB-5 đã được giảm bớt. Nhà đầu tư EB-5 đầu tư vào một doanh nghiệp nằm trong khu vực TEA có thể hội đủ điều kiện để đầu tư $500,000 thay vì $1.000.000 như thông thường. TEA là khu vực có tỷ lệ thất nghiệp cao hoặc khu vực nông thôn.
 
Visa Làm việc Tạm thời: visa làm việc tạm thời được cấp cho những người lao động sẽ được nhập cảnh vào Hoa kỳ để làm việc trong một thời gian tạm thời. Ví dụ visa tạm thời bao gồm H1B visa cho các chuyên viên, H2A visa cho lao động nông nghiệp theo thời vụ, H2B visa cho người lao động phi nông nghiệp theo thời vụ, L visa cho người lao động muốn nhập cư vào Mỹ, và những người khác.
 
Nguồn gốc vốn: tất cả đương đơn xin cấp EB-5 visa phải chứng minh rằng nguồn vốn đầu tư của mình có nguồn gốc hợp pháp. Đương đơn được yêu cầu cung cấp hồ sơ thuế, tài liệu kinh doanh và các giấy tờ tài chính khác để chứng minh tính hợp pháp của nguồn tài chính của mình. USCIS thường đề cao yêu cầu về bằng chứng rất chắc chắn về nguồn vốn, điều này có thể làm chậm tiến trình xin cấp EB-5 visa.
 
Doanh nghiệp bị Khó khăn: một doanh nghiệp có ít nhất hai năm tuổi và chịu khoản lỗ thực tế trong suốt thời gian từ 1 đến 2 năm trước ngày ưu tiên I-256 cho nhà đầu tư.
 
Công dân Hoa kỳ: có hai loại Công dân Hoa kỳ chính: những người trở thành công dân từ lúc được sinh ra và những người qua thủ tục pháp lý nhập quốc tịch Hoa kỳ. Những cá nhân trở thành công dân Hoa kỳ vào lúc sinh ra nếu họ được sinh ra bởi cha mẹ là người Mỹ hoặc nếu họ được sinh ra trong phạm vi lãnh thổ mà Hoa kỳ có quyền thực thi pháp lý. Để trở thành một công dân sau khi sinh, cá nhân phải qua thủ tục pháp lý nhập quốc tịch. Công dân Hoa kỳ được hưởng nhiều quyền lợi như quyền bầu cử, tìm kiếm việc làm liên bang và ứng cử vào chức vụ bầu chọn.
 
Thường trú nhân Hoa kỳ: một thường trú nhân là một người nhập cư đã nhận được một thẻ xanh cho phép họ sống và làm việc tại Hoa Kỳ vĩnh viễn. Nhà đầu tư EB-5 nhận được tình trạng thường trú có điều kiện sau khi đơn I-485 được phê duyệt, Đơn Điều chỉnh Tình trạng hoặc nhập cảnh vào Hoa Kỳ theo visa nhập cư được cấp cho họ trong suốt thời gian giải quyết hồ sơ tại lãnh sự quán. Cá nhân nhận được tình trạng thường trú nhân ở Mỹ sau khi Đơn I-829 được ký duyệt để loại bỏ tình trạng cư trú.
 
Ban Quyết định USCIS EB-5: một ban gồm các chuyên gia USCIS giải quyết những đơn I-924 và xác định liệu doanh nghiệp có nhận được sự chọn lựa của Trung tâm Khu vực hay không. Ban này bao gồm các nhà kinh tế, luật sư và những người phán xét của USCIS.
 
USCIS: Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS) là cơ quan liên bang Hoa kỳ chịu trách nhiệm giải quyết và quản lý hầu hết các visa Hoa Kỳ. USCIS là một cơ quan trong Bộ An ninh Nội địa Hoa Kỳ. USCIS quy định chương trình nhập cư cho nhà đầu tư EB-5.
 
Visa cho du khách: visa cho du khách cho phép người nước ngoài tạm thời đến thăm Hoa Kỳ. Ví dụ về các visa cho du khách bao gồm B-1 visa cho những người đến thăm Hoa Kỳ vì mục đích kinh doanh và B-2 visa là dành cho những người đến thăm Hoa kỳ để điều trị y tế hoặc du lịch.

 

Bạn cần biết thêm chi tiết? Vui lòng ĐẶT CÂU HỎI, hoặc liên lạc trực tiếp với chúng tôi qua hotline +84 (0) 909 39 69 99 để được tư vấn.